Thứ Bảy, 18 tháng 3, 2017

Bài hát "Không dành cho anh" với giọng ca Pelagia S. Khanova

Pelagia S. Khanova – nữ ca sĩ người Nga sinh năm 1986 tại Novosibirsk, với nụ cười tươi, gương mặt khả ái và giọng ca ngọt ngào, mạnh, và đậm chất dân ca Nga... ...Bài hát “Không dành cho anh” là dân ca kozak đã có từ lâu đời và được nhiều người yêu thích, được nhiều ca sĩ thể hiện.

Mình đã nghe bài hát này với giọng ca sĩ khác, nhưng khi nghe Pelagia, tự nhiên mình hình dung một phần khung cảnh trong tác phẩm “Sông Đông êm đềm” vĩ đại  của  nhà văn Nga Mikhail Aleksandrovich Sholokhov. Các số phận của chàng Gregori, nàng Aksinia, Natalia trong cuốn tiểu thuyết cứ vảng vất đâu đây qua giai điệu bài hát...



Не для тебя придет весна
Не для тебя Дон разольется
И сердце девичье забьется
С восторгом чувств не для тебя

Не для тебя цветут сады,
В долине роща расцветает -
Там соловей весну встречает
Он будет петь не для тебя.

Не для тебя журчат ручьи,
Бегут алмазными струями.
Там дева с черными бровями -
Она растет не для тебя.

Не для тебя придет пасха,
За стол родня вся соберется,
Вино по рюмочкам польется -
Такая жизнь не для тебя.

А для тебя кусок свинца
Он в тело белое вопьется,
И слезы горькие прольются -
Такая жизнь, брат, ждет тебя.

И слезы горькие прольются -
Такая жизнь, брат, ждет тебя

(Diệu Trinh chuyển ngữ)
Mùa xuân đến sẽ chẳng dành cho anh,
Sông Đông đầy ắp nước kia cũng không dành cho anh
Và trái tim cô gái thổn thức
cảm xúc dâng trào cũng chẳng dành cho anh.​

Những vườn hoa đua nở chẳng cho anh
Một rừng hoa khoe sắc trong thung lũng
Ở nơi ấy họa mi đang chờ đón mùa xuân
Họa mi hót cũng không phải cho anh.​

Những dòng suối róc rách cũng chẳng dành cho anh,
Dòng suối chảy xiết tựa những dải lấp lánh.
Nói đó có người con gái với lông mày đen
Nàng tỏa sáng không phải dành cho anh.​

Lễ Phục sinh cũng không phải cho anh,
Những người thân cùng xum vầy bên bàn tiệc,
Rượu đong đầy theo từng chiếc ly nhỏ
Cuộc sống này cũng chẳng dành cho anh.​

Chỉ có một mẩu chì nhỏ để cho anh
đâm xuyên vào cơ thể say mềm trắng nhợt
Và những giọt nước mắt đắng cay tuôn chảy
Cuộc sống như vậy đang chờ đợi anh.​

Và những giọt nước mắt đắng cay chan chứa
Đó là cuộc sống đang chờ đợi anh.​







Thứ Năm, 9 tháng 3, 2017

Andante Favori cung Fa trưởng (F Major) của Ludwig van Beethoven

Ludwig van Beethoven soạn Andante Favori cung Fa trưởng (F Major) vào khoảng giữa 1803 và 1804, và xuất bản vào năm 1805, dành cho độc tấu piano, và được đặt tên là WoO57. Ban đầu ông dự định làm phần thứ hai trong ba phần của bản Sonata "Waldstein ", Opus 53, song có lẽ do bản sonata này quá dài, nên Beethoven đã quyết định để nó đôc lập. Theo Alexander Wheelock Thayer (1817 - 1897) thì do sự phổ biến của Andante Favori , tiêu đề do Carl Czerny (1791-1857) - học trò của Beethoven đặt , nên Beethoven đã đặt tên cho tác phẩm này là Andante Favori , nghĩa là “ưa chuộng sự thong thả, thư thái” . Bản nhạc Andante Favori  đã được các nhà làm phim truyền hình Anh quốc năm 1995 (BBC 1995) sử dụng trong bộ phim truyền hình 6 tập “Pride and Prejudice” (Kiêu hãnh và định kiến) dựa theo tiểu thuyết cùng tên của Jane Austen (1775 -1817), nữ văn sĩ người Anh nổi tiếng với những cuốn tiểu thuyết lãng mạn sâu sắc, tinh tế. Mình vẫn nhớ hình ảnh trong phim, đoạn Elizabeth Benet và Fizwilliam Darcy (hai nhân vật chính ) thầm lén nhìn nhau trong khi cô em Georgiana của Darcy chậm rãi chơi bản Andante Favori trên dương cầm, bản nhạc đã được đưa vào hoàn toàn tự nhiên, sinh động. Bản Andante Favori cung Fa trưởng có độ dài khoảng 9 phút. Mình thích phiên bản bộ phim "Kiêu hãnh và định kiến" năm 1995 với phần diễn xuất của Jennifer Anne Ehle (Nữ diễn viên người Mỹ - Anh) trong vai Elizabeth Bennet, và giai điệu bản Andante cứ luôn văng vẳng trong đầu... 

 Cùng nghe phần trình bày của nghệ sĩ piano Xô viết lừng danh Sviatoslav Teofilovich Richter (1915-1997)

 

Thứ Bảy, 4 tháng 3, 2017

Johannes Brahms với Serenade No.1, Op.11 in D - Major

Johannes Brahms (1833-1897) là  nhà soạn nhạc, nghệ sĩ piano, chỉ huy dàn nhạc người Đức. Là một nghệ sĩ dương cầm điêu luyện, ông thực hiện các buổi diễn ra mắt nhiều tác phẩm của chính mình, ông cũng đã từng làm việc với một số nghệ sĩ hàng đầu vào thời bấy giờ, kể cả với nghệ sĩ dương cầm Crala Shumann (người vợ yêu của nhà soạn nhạc Robert Shumann) và nghệ sĩ violin Joseph Joachim.  Các sáng tác của Brahms bao hàm cả những chất liệu truyền thống lẫn sáng tạo. Âm nhạc của ông có cấu trúc và kỹ thuật bắt nguồn từ các bậc thầy Baroque (tiền cổ điển) và  cổ điển. Âm nhạc của Johannes Brahms là  sự kết hợp giữa cái đẹp hình thức hoàn hảo và sự bình  dị sâu sắc của tâm hồn. Ông là người tiếp nối các truyền thống hiện thực cổ điển và “làm giàu” chúng bằng những thành tựu của chủ nghĩa lãng mạn Đức. Âm nhạc của Johannes Brahms vừa thấm đậm chất triết học trữ tình đặc trưng của J.S.Bach vừa mang những hình tượng âm nhạc hoành tráng và mãnh liệt theo tinh thần L.V.Beethoven, nhưng cũng thấm đượm lo âu về số phận con người…
Bản serenade No.1, Op.11 cung Rê trưởng (in D Major) ông sáng tác từ năm 1850 và hoàn thành vào năm 1857. Vào thời điểm đó, Brahms cũng đã bắt đầu sáng tác bản piano concerto đầu tiên.
Bản Serenade này gồm sáu phần và kéo dài khoảng gần bốn mươi phút. 6 phần đó là:
1. Allegro molto (D major) – rất nhanh (Rê trưởng)
2. Scherzo. Allegro non troppo (D minor) khúc nhạc vui. Không nhanh quá (Rê trưởng)– Trio. Poco più moto (B- flat major) nhanh hơn một chút
3. Adagio non troppo (B-flat major) – thong thả (Si giáng trưởng)
4. Menuetto I (G major) – Menuetto II (G minor) – điệu nhảy số 1 (Sol trưởng)  - điệu nhảy số  2 (Sol thứ)

5.Scherzo. Allegro (D major) – Trio – khúc nhạc vui. Nhanh Rê trưởng)
6.Rondo. Allegro (D major) - Rondo. Nhanh (Rê trưởng)


 Nghe  Dàn nhạc  Capella Agustina (do Andreas Spering  thành lập năm 1966)  
Chỉ huy dàn nhạc:  Andreas Spering trình bày cả 6 phần bản Serenade số 1, Op.11

Phần I của bản Serenade : Allegro molto cung Rê trưởng

Phần II :  Scherzo. Allegro non troppo (D minor)

Phần III :  Adagio non troppo (B-flat major)

Phần 6: Rondo

Còn đây là phần 4- hai điệu nhảy số 1 và 2 cung Sol trưởng và thứ, mình thích phần này