Chủ Nhật, 17 tháng 5, 2015

"Прощание Славянки"


  Васи́лий Ива́нович Ага́пкин (Vasily Ivanovich Agapkin, 1884-1964) là chỉ huy dàn nhạc quân đội, nhà soạn nhạc, tác giả bài hành khúc nổi tiếng "Farewell  Slavianka" (Chia tay em gái Slavianka) được ông sáng tác năm 1912.
Agapkin sinh năm 1884 tại Ryazan Governorate. Từ 1912-1915, ông học tại trường âm nhạc Tambov và sau đó phục vụ trong quân đội.
Bản nhạc Прощание Славянки"( Farewell Slavianka) ông viết tại Tambov, với cảm xúc từ đáy lòng mình với những người phụ nữ Bungarie tiễn đưa những người thân yêu của mình vào cuộc chiến Balkan lần thứ nhất chống lại người Thổ nhĩ kỳ Ottoman. 

Đã có rất nhiều người viết lời cho bản nhạc này của ông. Tuy nhiên lời ca do Vladimir Lazarev viết vào năm 1984 đã trở nên phổ biến kể từ khi Liên xô tan rã vào năm 1991...và bây giờ nó đã trở thành bản nhạc cho tất cả mọi người, mọi thế hệ, mọi tầng lớp, mọi chế độ...
Chiến tranh Balkan lần thứ nhất (26/9/1912-17/5/1913 theo lịch cũ) là cuộc chiến giữa Liên minh Balkan (bao gồm Serbia, Hy Lạp, Montenegro và Bulgaria) chống lại Đế quốc Ottoman. Liên quân các nước vùng Balkan vượt trội so với quân đội Ottoman vốn thua thiệt về quân số cũng như chiến lược, do đó đã giành chiến thắng nhanh chóng. Kết thúc cuộc chiến, hầu hết các thuộc địa còn lại trên lãnh thổ châu Âu của Đế quốc Ottoman đều bị mất và bị chia cho khối Liên minh. Các sự kiện diễn ra sau đó đã dẫn đến việc thành lập một nước Albani độc lập.

Cùng nghe cặp song ca Zara và Dmitri Pevtsov hát bài này



Thứ Bảy, 9 tháng 5, 2015

А лето цвета

  Ю́рий Васи́льевич Шатуно́в (Yuri Vasilievish Shatunov) sinh năm 1973 , là ca sĩ Xô viết và Nga, đặc biệt là người hát chính trong ban nhạc ««Ласковый май» (tháng Năm dịu êm). Ban nhạc Tháng Năm dịu êm được thành lập năm 1986 và tan rã vào năm 1991. Yuri Shatunov đến với ban nhạc vào năm 1988 khi mới 15 tuổi.
Bài hát “А лето цвета ”( Sắc màu mùa hè) do nhạc sĩ kiêm ca sĩ Андрей Викторович Картавцев (Andrey Vichtorovisch Kartavtsev, 1972) sáng tác đã được Yuri Shatunov trình bày khá ấn tượng. Mình thích giai điệu và lời bài hát này....



Жаркий июнь нам возвращает радость ушедших лет.
Как хорошо мне с тобою бывает, и пусть для других секрет.
Волосы мне ты взъерошишь рукою, губами коснешься щеки.
И спросишь, как раньше - какого же цвета лето?
Припев:
А лето цвета неба - огромное и синее.
А лето цвета солнца - золотом расшитое.
А лето цвета ивы - зеленое, красивое.
А лето цвета счастья - почти неуловимое.
На первом свидании мы как-то стесняемся друг другу смотреть в глаза.
А теплые волны о чем-то шептались и в небе смеялась луна.
Пусть годы прошли, но мы давно вместе, и мне не забыть никогда.
Спроси меня снова - какого же цвета лето?
Припев:
А лето цвета неба - огромное и синее.
А лето цвета солнца - золотом расшитое.
А лето цвета ивы - зеленое, красивое.
А лето цвета счастья - почти неуловимое.
А лето цвета неба - огромное и синее.
А лето цвета солнца - золотом расшитое.
А лето цвета ивы - зеленое, красивое.

А лето цвета счастья - почти неуловимое.


Sắc màu mùa hè
(Nhã Lan dịch)
Tháng Sáu oi bức làm chúng mình nhớ lại bao niềm vui đã qua
Anh và em đã hạnh phúc biết bao, và cứ bí mật chằng ai biết
Bàn tay em làm rối tóc anh, đôi môi em hôn nhẹ lên má
Rồi em hỏi anh, Trước đây mùa hè có màu gì hả anh?

Điệp khúc
Mùa hè sắc màu bầu trời -mênh mông và xanh biếc
Mùa hè sắc màu mặt trời- được dệt lên bằng vàng
Mùa hè sắc màu dương liễu- màu xanh lá cây, tươi đẹp
Mùa hè sắc màu hạnh phúc- hầu như chẳng thể nhận thấy

Lần đầu tiên gặp gỡ chúng mình như e ngại nhìn vào mắt nhau
Những cơn sóng ấm áp khe khẽ thì thầm , trên cao trăng cười rạng rỡ
Năm tháng cứ trôi qua, chúng mình bên nhau bấy lâu, và anh chẳng bao giờ quên được
Hãy hỏi lại anh đi em- mùa hè có màu gì vậy anh?
Điệp khúc
Mùa hè sắc màu bầu trời -mênh mông và xanh biếc
Mùa hè sắc màu mặt trời- được dệt lên bằng vàng
Mùa hè sắc màu dương liễu- màu xanh lá cây, tươi đẹp
Mùa hè sắc màu hạnh phúc- hầu như chẳng thể nhận ra


Thứ Bảy, 2 tháng 5, 2015

June: Barcarolle (G minor) của Peter Ilyich Tchaikovsky (1840-1893)

  Khúc chèo thuyền tháng 6 (June barcarolle ) cung Sol thứ (Gm) là tác phẩm nổi tiếng nằm trong Tổ khúc bốn mùa (Времена года, Op. 37a hoặc Op. 37b), gồm 12 tiểu phẩm viết cho đàn piano của nhà soạn nhạc vĩ đại người Nga Peter Ilyich Tchaikovsky (1840-1893)
"Khúc chèo thuyền - Tháng sáu” là một tiểu phẩm khắc họa rõ nét phong cảnh Peterburg trong tổ khúc "Bốn mùa". Chỉ cần nói đến tên của nó cũng làm người ta nhớ đến những con kênh đào và những dòng sông của Thủ đô phương Bắc nước Nga
Barcarolle tiếng Ytalia là khúc chèo thuyền (khúc hát của người chèo thuyền) rất phổ biến tại thành Venice , là cảm hứng bất tận cho các nhà soạn nhạc sáng tác những bản tình ca,  những bản nhạc có giá trị cô cùng to lớn, thậm chí vô giá cho nhân loại...Thể loại "Barcarolle" đã được khá nhiều nhà soạn nhạc thế kỷ thứ 19 như Mendelssohn, Chopin, Tchaikovsky, Fauré, Rachmaninov... sáng tác. Đề tựa "Barcarolle" hầu như đã thể hiện rõ nội dung chính của tác phẩm là những khúc hát, những bản tình ca trên các dòng sông thành Venice. Barcarolle có ảnh hưởng rất lớn tới nền âm nhạc Nga đầu thế kỷ 19 , và trở thành một phần không thể thiếu được trong nền âm nhạc Nga và cả trong lĩnh vực thơ ca , hội họa Nga.  Nhà soạn nhạc thiên tài người Ba lan F. Chopin cũng có một tác phẩm duy nhất Barcarolle và bản nhạc này đã đi vào huyền thoại, mình cũng có tải về blog này vào tháng 1/2014.
Nhịp điệu và giai điệu của Khúc chèo thuyền tháng 6 làm chúng ta liên tưởng tới những động tác chèo nhịp nhàng và tiếng mái chèo khua nước, dường như ta cũng như đung đưa theo từng nhịp chèo, cảm nhận thấy tiếng nước róc rách...mỗi lúc một nhanh, rộn ràng...Và dần dần giai điệu chậm lại...người nghe cảm nhận  một sự bình an, thanh thản đến diệu kỳ, và con thuyền đã đi xa, tiếng chèo thuyên nhỏ dần rồi tắt hẳn...
Cùng nghe  nghệ sĩ piano người Nga Sviatoslav Teofilovich Richter (1915-1997)

Thứ Sáu, 1 tháng 5, 2015

The French Suites , BWV 812-817 của J.S Bach

  Johann Sebastian Bach (1685-1750). Nhà soạn nhạc người Đức thời kỳ Baroque (1600 – 1750) với khả năng thiên tài trong cấu tạo đối âm, hòa âm, và tiết tấu, cũng như khả năng điều tiết nhịp điệu, hình thái, và bố cục âm nhạc nước ngoài, nhất là từ Ý, và Pháp. Bach đã góp phần làm giàu nền âm nhạc Đức...Ông là một trong những nhà soạn nhạc có nhiều ảnh hưởng nhất của thời kỳ Baroque, và là một trong số những nhà soạn nhạc vĩ đại nhất từ trước đến nay.
  The French Suites, BWV 812-817 là sáu tác phẩm âm nhạc (tổ khúc) mà Johann Sebastian Bach đã viết cho Clavier (harpsichord hoặc clavichord) ( đàn phím cổ) vào khoảng giữa những năm 1722 và 1725. Các phần âm nhạc này đã được Friedrich Wilhelm Marpurg ghi âm vào năm 1762 và lấy tên là The French Suites.

Tháng trước mình cũng đã tải lên English Suites, BWV 806-811 – cũng một tập hợp sáu phần nhạc mà Johann Sebastian Bach viết cho harpsichord. 
The Suites Pháp, BWV 812-817 gồm 6 phần như sau:
* Suite No. 1 in D minor, BWV 8121 (Suite số 1 cung Rê thứ, BWV 812)
1. Allemande (một điệu nhảy dân gian Đức)
2. Courante (điệu nhảy quí tộc dành cho cặp đôi thịnh hành vào cuối thế kỷ 16  ở Anh và Pháp)
3. Sarabande (
một điệu nhảy nhịp 3/4)
4. Menuet I/II (một điệu nhảy nhẹ)
5. 
Menuet
* Suite No. 2 in C minor, BWV 813 (Suite số 2 cung Đô thứ, BWV 813)
1. Allemande
2. Courante
3. Sarabande
4. Air
5. Menuet
6. Menuet – Trio (in BWV 813a)
7. Gigue (điệu nhảy Baroque xuất xứ từ Anh)
* Suite No. 3 in B minor, BWV 814 (Suite số 3 cung Si thứ, BWV 814)
1. Allemande
2. Courante
3. Sarabande (một điệu nhảy nhịp 3/4)
4. Anglaise – Bach. Phần này Bach thường đặt tên là  Gavotte (một điệu nhảy gần giống điệu nhảy Anh)
5. Menuet
6. Trio.
7. Gigue
* Suite No. 4 in E-flat major, BWV 815 (Suite số 4 cung Mi giáng trưởng, BWV 815)
1. Allemande
2. Courante
3. Sarabande
4. Gavotte
5. Air
6. Minuet
7. Gigue
* Suite No. 5 in G major, BWV 816 (Suite No. 5 cung Sol trưởng, BWV 816)
1. Allemande
2. Courante
3. Sarabande
4. Gavotte
5. Bourrée
6. Loure
7. Gigue
* Suite No. 6 in E major, BWV 817 (Suite No. 6 cung Mi trưởng, BWV 817)
1. Allemande
2. Courante
3. Sarabande
4. Gavotte
5. Polonaise
6. Bourrée
7. Menuet
8. Gigue

 Cùng nghe András Schiff (1953) – nghệ sĩ chuyên piano cổ điển người Hungarian trình bày tổ khúc này